Thai chết lưu là gì? Các công bố khoa học về Thai chết lưu

"Thai chết lưu" là một thuật ngữ trong y học Thai cổ truyền trên thực tế không có trong y học hiện đại. Tuy nhiên, dựa trên ngữ nghĩa từng từ, có thể giải thích...

"Thai chết lưu" là một thuật ngữ trong y học Thai cổ truyền trên thực tế không có trong y học hiện đại. Tuy nhiên, dựa trên ngữ nghĩa từng từ, có thể giải thích như sau:

- "Thai" có thể dịch là "tim thai" hoặc "phôi thai", đề cập đến thai nhi trong tử cung của một phụ nữ.
- "Chết" có nghĩa làngừng hoạt động hoặc ngừng sống.
- "Lưu" có thể hiểu là "lưu lại" hoặc "bỏ lại".

Vì vậy, "thai chết lưu" có thể được hiểu là tình trạng thai nhi ngừng phát triển hoặc ngừng sống trong tử cung mẹ, nhưng không được loại bỏ tự nhiên và vẫn còn nằm trong tử cung.
"Thai chết lưu" dic dạng "Missed Abortion" hoặc "Missed Miscarriage" trong tiếng Anh là tình trạng khi phôi thai chết trong tử cung, nhưng không có triệu chứng hoặc dấu hiệu rõ ràng để phụ nữ nhận biết. Trong một số trường hợp, thai chết lưu có thể kéo dài trong một thời gian dài mà không bị loại bỏ tự nhiên.

Phụ nữ có thể không nhận ra rằng thai nhi của mình đã chết bởi vì họ không có triệu chứng như sự rối loạn kinh nguyệt hoặc ra máu. Điều này có thể khiến việc chẩn đoán và xử lý rối loạn này trở nên khó khăn. Thường thì thai chết lưu chỉ được phát hiện sau khi phụ nữ đi siêu âm và bác sĩ không thể nghe thấy nhịp tim của thai nhi hoặc phát hiện các dấu hiệu khác của phát triển thai nhi trong tử cung.

Để xử lý thai chết lưu, phụ nữ có thể được tiến hành tiêm hoặc dùng thuốc để kích thích sự co bóp của tử cung để loại bỏ thai nhi. Một quá trình khác được gọi là "hút thai" có thể được thực hiện để loại bỏ thai nhi từ tử cung nếu cần thiết.

Nếu phụ nữ gặp tình trạng thai chết lưu, quan trọng để cô ấy được hỗ trợ tinh thần và tư duy. Đây là một trải nghiệm khó khăn và có thể gây khó khăn tâm lý cho phụ nữ và đôi khi cả đối tác của họ. Hỗ trợ từ gia đình, bạn bè và các chuyên gia y tế là quan trọng để giúp phụ nữ vượt qua giai đoạn khó khăn này.
Thai chết lưu là tình trạng khi thai nhi ngừng phát triển hoặc ngừng sống trong tử cung, nhưng không được đẩy đi hoặc loại bỏ tự nhiên. Thai chết lưu thường xảy ra trong giai đoạn sớm của thai kỳ, nhưng cũng có thể xảy ra ở bất kỳ thời gian nào trong thai kỳ.

Nguyên nhân chính của thai chết lưu chưa được rõ ràng, nhưng có thể liên quan đến các vấn đề gene, sự kém phát triển của phôi thai hoặc các vấn đề lý tưởng của tử cung. Một số nguyên nhân tiềm ẩn khác có thể bao gồm các bất thường trong xuất tinh, vấn đề hormone hoặc các bệnh lý của mẹ như bệnh tiểu đường, bệnh cơ tim, rối loạn đông máu, hoặc sử dụng thuốc gây tái phát.

Thông thường, thai chết lưu không có triệu chứng rõ ràng và phụ nữ có thể không nhận ra thai nhi đã chết. Một số phụ nữ có thể thấy giảm triệu chứng của mang bầu như mệt mỏi, buồn nôn, hoặc nhạy cảm vú, nhưng các triệu chứng này cũng có thể không chỉ ra thai chết lưu vì chúng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác.

Để chẩn đoán thai chết lưu, bác sĩ thường sẽ yêu cầu siêu âm để xem xét kích thước và sự phát triển của thai nhi. Nếu siêu âm không phát hiện được nhịp tim thai nhi hoặc sự phát triển mong đợi của thai nhi không đúng, bác sĩ sẽ xác nhận thai chết lưu.

Sau khi chẩn đoán thai chết lưu, phụ nữ có một số lựa chọn xử lý. Thông thường, phụ nữ có thể chờ tự nhiên để thai nhi bị đẩy ra hoặc loại bỏ thông qua quá trình xả máu tự nhiên. Tuy nhiên, nếu quá trình này kéo dài hoặc gây ra nguy hiểm cho phụ nữ, bác sĩ có thể tiến hành các biện pháp y tế như uống thuốc hoặc thực hiện quá trình hút thai.

Thai chết lưu là một tình trạng đáng buồn và khó chịu cho phụ nữ và đối tác của họ. Các cung cấp hỗ trợ tâm lý và tình cảm là cực kỳ quan trọng trong quá trình này. Trong một số trường hợp, có thể cần đến hỗ trợ chuyên nghiệp từ nhóm tâm lý, nhóm chưa giữ thai chết lưu hoặc các chuyên gia về tâm lý sức khỏe tâm thần.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thai chết lưu":

Mô tả các đặc điểm cận lâm sàng của thai chết lưu từ 13 tuần đến đủ tháng tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 2 - Trang 51-53 - 2013
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm cận lâm sàng của thai chết lưu từ 13 tuần đến đủ tháng tại Bệnh viện phụ sản TW. Đối tượng & phương pháp: Hồi cứu trên 216 bệnh nhân có bệnh án đọc chẩn đoán là thai chết lưu trong tử cung 13 tuần đến đủ tháng vào viện điều trị và đẻ tại bệnh viện Phụ Sản TW trong năm 2010. Kết quả: Dấu hiệu không có tim thai trên siêu âm chiếm tỷ lệ 100%,dấu hiệu Spalding I là 4,6% và nước ối giảm so với tuổi thai là 3,4%. Dấu hiệu Spalding I: ở TCL 18-22 tuần chiếm 7,7%; 23-27 tuần 5,6%; 28-32 tuần 30%; TCL 33-37 tuần là 13,3%; TCL từ 38 tuần trở lên dấu hiệu Spalding I chiếm tỷ lệ 25%. Tỷ lệ TCL có SSH từ 2-4 g/l chiếm 87,5 %. SSH trên 4g/l là 12,5 %. Không có trường hợp nào có SSH < 2 g/lCó 0,5% TCL có tỷ lệ PT < 70%. TCL có PT từ 70-140 % chiếm tỷ lệ 76,8%TCL có PT > 140% chiếm tỷ lệ 22,2%. TCL không rõ tỷ lệ PT chiếm 0,5%. Kết luận: Dấu hiệu không có tim thai trên siêu âm chiếm tỷ lệ 100%. dấu hiệu Spalding I là 4,6% và nước ối giảm so với tuổi thai là 3,4%. Tỷ lệ TCL có SSH từ 2-4 g/l chiếm 87,5 %. SSH trên 4g/l là 12,5 %.Không có trường hợp nào có SSH < 2 g/lCó 0,5% TCL có tỷ lệ PT < 70%. TCL có PT từ 70-140 % chiếm tỷ lệ 76,8%TCL có PT > 140% chiếm tỷ lệ 22,2%.
#cận lâm sàng #thai chết lưu
Bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể của thai chết lưu
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 96-98 - 2014
Mục tiêu: Nghiên cứu các dạng bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) của thai chết lưu (TCL) và liên quan của nhiễm sắc thể bất thường đó với nhiễm sắc thể của bố mẹ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 176 thai chết lưu được lấy mẫu tua rau để nuôi cấy tế bào và phân tích NST. Kết quả: đã phát hiện 7/176 (3,98%) trường hợp TCL bất thường cấu trúc, trong đó có 6 trường hợp dạng thuần, một trường hợp khảm. Dạng chuyển đoạn NST chiếm tỷ lệ 85,7%, còn lại 14,3% là dạng đảo đoạn NST. Nghiên cứu cho thấy 50% các bất thường này có nguồn gốc từ mẹ, 16,7% có nguồn gốc từ bố, còn lại 33,3% là đột biến mới. Kết luận: Bất thường cấu trúc NST là một trong những nguyên nhân gây thai chết lưu, và thường có liên quan tới những bất thường có sẵn từ bố, mẹ. Việc xác định dạng bất thường cấu trúc NST của các TCL có vai trò quan trọng với các cặp vợ chồng có tiền sử thai lưu nhiều lần trong tiên lượng và tư vấn di truyền cho những lần mang thai sau.
#thai chết lưu #tua rau #bất thường cấu trúc NST #sảy thai liên tiếp
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THAI 3 THÁNG ĐẦU DỌA SẨY TRÊN SẢN PHỤ CÓ TIỀN SỬ LƯU VÀ HOẶC SẨY THAI LIÊN TIẾP TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN TỪ 1/2022 – 6/2022
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 8 - 2022
Mục tiêu: Sẩy thai liên tiếp là hiện tượng có từ 2 lần sẩy thai liên tục trở lên, thai nhi bị tốngxuất ra khỏi buồng tử cung trước 22 tuần. Chẩn đoán sớm một số nguyên nhân gây sẩy thai có thểcho kết quả điều trị rất khả quan.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 52 bệnh nhân cótiền sử lưu và hoặc sẩy thai liên tiếp, có hồ sơ ghi đủ thông tin nghiên cứu, tại Bệnh viện Sản NhiNghệ An từ 1/2022 – 6/2022.Kết quả: Tỉ lệ thai phụ có tiền sử sẩy thai liên tiếp là 30% và tỉ lệ lưu thai liên tiếp là 88,8%.Sẩy và hoặc lưu thai trước đó không rõ nguyên nhân chiếm tỉ lệ cao nhất là 84,7%. Kết quả điều trịdọa sẩy thành công chiếm 75%, điều trị thất bại chiếm 25%. Thời gian nằm viện điều trị trung bìnhlà 18 ± 10,8 ngày.Kết luận: Tiền sử sẩy thai liên tiếp 30%; lưu thai liên tiếp 88,8%; không rõ nguyên nhân84,7%. Nhập viện đau bụng 40,4%. Điều trị thành công chiếm 75%, thất bại 25%. Thời gian nằmviện điều trị 18 ± 10,8 ngày.
#Dọa sẩy thai #sẩy thai liên tiếp #sẩy thai nhiều lần #thai chết lưu liên tiếp.
Vai trò của hộ sinh trong theo dõi, chăm sóc bệnh nhân phá thai lưu từ 14-28 tuần bằng phương pháp nội khoa tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2015
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 97 - 102 - 2016
Mục tiêu: Tỷ lệ phụ nữ được tư vấn, theo dõi, chăm sóc trong quá trình phá thai nội khoa. Đánh giá của hộ sinh về quá trình theo dõi phương pháp phá thai lưu từ 14-28 tuần bằng phương pháp nội khoa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên cứu định tính; Bệnh nhân thai lưu từ 14-28 tuần được điều trị phá thai nội khoa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Hộ sinh tham gia trực tiếp quá trình tư vấn, theo dõi và chăm sóc 50 bệnh nhân phá thai lưu từ 14-28 tuần. Kết quả: 100% bệnh nhân được theo dõi sát và đảm bảo đúng đủ quy trình theo dõi được hướng dẫn. Hộ sinh đóng vai trò theo dõi chủ yếu trong quá trình phá thai nội khoa. Đánh giá của hộ sinh về phác đồ mới:Thuận lợi:Thời gian theo dõi, chăm sóc được rút ngắn. Sử dụng thuốc dễ dàng, thuận lợi, liều dùng cố định theo giờ. Giảm nguy cơ cho BN viêm dính buồng tử cung và vòi trứng do không phải can thiệp thủ thuật nào hút. Giảm chi phí điều trị. Khó khăn: Tư vấn cho BN tham gia khó khăn hơn vì BN chưa biết nhiều đến phương pháp mới. Thời gian dùng thuốc ngắn hơn nên theo dõi, thăm khám nhiều hơn.Thời gian sảy rau kéo dài hơn, nguy cơ chảy máu sau sảy nhiều hơn. Kết luận: Áp dụng quy trình điều trị phá thai lưu từu 14 đến 28 tuần bằng phá thai nội khoa đạt được hiệu quả cao và hộ sinh giữ vai trò quan trọng trong theo tư vấn, theo dõi và điều trị.
#Phá thai nội khoa #thai chết lưu.
Analysis the mutation mthfr C677T and A1298C in women suffering from pregnancy loss
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 3 - Trang 42-45 - 2019
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa kiểu gen MTHFR C677T và A1298C với tình trạng sảy thai, thai chết lưu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng 118 người trong đó 35 người nhóm chứng và 83 người nhóm có sảy thai, thai chết lưu ít nhất 2 lần. Xác định kiểu gen MTHFR C677T và A1298C của nhóm nghiên cứu bằng kỹ thuật Realtime PCR. Kết quả: Tỷ lệ đột biển của MTHFR C677T lần lượt là 43,4% và 31,4% trong nhóm bệnh và nhóm chứng. Tỷ lệ đột biến của MTHFR A1298C trong nhóm bệnh và nhóm chứng lần lượt là 53% và 34,3%. Tổ hợp của 2 đột biến MTHFR C677T và A1298C ỏ nhóm bệnh cao hơn đáng kể so với nhóm chứng với p
#A1298C; sảy thai; thai chết lưu
21. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG THAI CHẾT LƯU TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số 5 - Trang - 2024
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu từ tuần 22 trở lên tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu trên 100 sản phụ thai chết lưu từ 22 tuần tuổi trở lên bằng bệnh án nghiên cứu được thiết kế sẵn tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ ngày 1/1/2023 đến ngày 31/12/2023. Kết quả: Độ tuổi trung bình của sản phụ là 29,6 ± 5,5 tuổi và thường gặp nhất trong lứa tuổi 25-29 (40%). 37% sản phụ có thai lần đầu, 81% thai phụ chưa từng bị sảy thai hoặc nạo hút thai, 12% thai phụ có 1 lần bị thai lưu và 1% bị thai lưu từ 2 lần trở lên. Tuổi thai chết lưu trung bình là 30,1 ± 4,9 tuần tuổi, tỷ lệ tuổi thai ở nhóm 28-35 tuần chiếm 47%. Có 68% thai phụ phát hiện thai chết lưu trong tử cung khi thấy mất cử động thai, 22% đến khám vì lý do đau bụng, 17% là do ra máu âm đạo, 10% phát hiện khi thực hiện khám thai định kỳ. Có 2% thai nhi đa ối và 6% thai nhi thiểu ối; đa số có bánh rau bình thường, chỉ có 5% phù rau thai. Tỷ lệ thai phụ có nồng độ hemoglobin máu thấp chiếm 26%. Kết luận: Thai chết lưu thường gặp ở nhóm tuổi thai non tháng và thường được phát hiện do đau bụng và mất cử động thai.
#lâm sàng #cận lâm sàng #thai chết lưu #22 tuần
38. Phân tích một loạt ca bệnh thai phụ có thai chết lưu liên quan tới đái tháo đường tại Khoa Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 178 Số 5 - Trang 334-340 - 2024
Đái tháo đường có liên quan đến tăng nguy cơ thai chết lưu. Chúng tôi đã phân tích các đặc điểm của thai phụ có thai chết lưu liên quan tới đái tháo đường và tìm các yếu tố nguy cơ để dự phòng. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 20 thai phụ có thai chết lưu liên quan tới đái tháo đường từ 01/01/2020 đến 31/12/2023. Tuổi trung bình của thai phụ là 30,2 ± 7,4 với 70% dưới 35 tuổi. Tuổi thai trung bình khi thai chết lưu là 30,2 ± 6,2 tuần. 65% thai phụ chưa được chẩn đoán đái tháo đường trước khi mang thai. Nồng độ HbA1c trung bình là 9,0 ± 3,3% với 65% có HbA1c ≥ 6,5%. Đường máu trung bình lúc nhập viện là 21,8 ± 10,3 mmol/L. 85% thai phụ có thai chết lưu bị toan chuyển hóa với HCO3 < 18 mEq/L, trong đó 65% bị toan mất bù với pH < 7,35. Kết quả cho thấy rằng thai phụ gặp các vấn đề phổ biến như đường máu cao không được kiểm soát, toan chuyển hóa, và thiếu sàng lọc đái tháo đường khi có thai chết lưu. Việc chẩn đoán và kiểm soát đường máu kịp thời là rất quan trọng để giảm nguy cơ thai chết lưu trong nhóm đối tượng này.
#đái tháo đường #thai kì #thai chết lưu #toan ceton
Tổng số: 7   
  • 1